Nợ phải thu khó đòi là khoản nợ phải thu đã quá hạn
thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc nợ phải thu chưa
đến thời hạn thanh toán nhưng các tổ chức kinh tế (công ty, DNTN, hợp tác xã, tổ
chức tín dụng…) đã lâm vài tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể;
người nợ mất tích, bỏ trốn hoặc đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ,
xét xử; đang thi hành án hoặc đã chết.
Báo cáo thực tập xin đưa ra một số hướng dẫn về nợ khó
đòi từ ngành thuế cho các bạn xem qua:
1.
HƯỚNG
DẪN TỪ TỔNG CỤC THUẾ:
1.1:
Nợ phải thu khó đòi, thiếu hồ sơ, chứng từ sẽ không được chấp nhận:
- DN được trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi nếu DN :
+ Có các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán,
được ghi trên:
§ Hợp
đồng kinh tế
§ Các
khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác
+ Khoản nợ phải có chứng
từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm:
§ Hợp
đồng kinh tế
§ Các
khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác
§ Bản
thanh lý hợp đồng
Như vậy DN chỉ được trích lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi nếu có khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, có đầy đủ hồ sơ chứng từ quy định
ở trên.
1.2: Mua bán nợ có được trích lập dự phòng
nợ khó đòi:
Trường hợp DN có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua
bán nợ theo đúng quy định của pháp luật, DN có một số khoản nợ mua về nhưng
chưa bán được hoặc bán được nhưng đến hạn thanh toán mà chưa thu được tiền thì
đều được coi là khoản nợ phải thu, do đó các khaonr nợ phải thu này nếu đủ điều
kiện là khoản nợ khó đòi ( căn cứ vào thời gian chưa trả nợ so với kỳ trả nợ )
thì DN thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo QĐ tại Điều 6 TT số
228/2009/TT-BTC.
Số trích lập dự phòng tối đa bằng số mà công ty đã bỏ
tiền ra mua nợ.
1.3: Có được trích lập dự phòng đối với các
khoản thu tiền cổ tức?
DN có thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
đối với các khoản phải thu tiền cổ tức (DN đã hoạch toán phải thu tiền cổ tức từ
các DN khác tại thời điểm có thông báo chia tiền cổ tức nhưng thực tế chưa nhận
được tiền do DN chia cổ tức gặp khó khăn về tài chính) là chưa phù hợp với quy
định tại TT số 228/2009/TT-BTC.
Do đó, DN không được hoach toán vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
1.4: Điều kiện xử lý các khoản nợ khó đòi
Theo QĐ tại TT 228/2009/TT-BTC thì điều kiện xử lý các
khoản nợ khó đòi như sau:
-
Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu
xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay
nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ
xác định là nợ phải thu theo QĐ này phải xử lý như một khoản tổn thất.
-
Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu
khó đòi.
+ Nợ phải thu đã qua hạn thanh toán
ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng các tổ
chức kinh tế (công ty, DNTN, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vài tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn hoặc đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử; đang thi hành án hoặc đã chết.
2.
HƯỚNG
DẪN TỪ CHI CỤC THUẾ:
2.1:
Còn nợ chưa giải thể, có đủ điều kiện để ghi nhận là nợ khó đòi:
Trường hợp khách hàng là
tổ chức đang còn nợ DN nhưng khách hàng chưa giải thể, phá sản, chưa có xác nhận
của cơ quan QĐ thành lập về việc tổ chức (khách hàng) đã ngưng hoạt động, không
còn khả năng thanh toán thì khoản nợ của khách hàng chưa đủ điều kiện để ghi nhận
là khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
2.2:
Nợ phải thu phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và phản ánh tối thiểu là 10 năm
Các khoản nợ phải thu sau
khi đã có QĐ xử lý, DN vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh
ở ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15
năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu
thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc
thu hồi nợ, DN hoach toán vào các khoản thu nhập khác.
2.3:
Nợ khó đòi nếu đáp ứng đúng quy định mới được tính vào chi phí được trừ:
Trường hợp công ty trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nếu đáp ứng được điều kiện và phương pháp lập
quy định tại điều 6 TT 228/2009/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét