Hiện nay còn khá nhiều bạn sinh viên
vẫn còn phân biệt rõ giữa hai loại chiết khấu đó là chiết khấu thương mại và
chiết khấu thanh toán cũng như cách định khoản chúng. Vậy thì ngay sau đây dịch
vụ báo cáo thực tập sẽ giúp các bạn hiểu rõ vấn đề này hơn.
Chiết khấu thương mại
|
Chiết khấu thanh toán
|
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
|
Chiết khấu thanh toán chính là khoản mà người bán giảm trừ cho người
mua khi thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng
|
Hướng dẫn hoạch toán:
§ Phản
ánh chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế VAT
Có TK 111,112
§ Cuối
kỳ kết chuyển:
Nợ TK 511
Có TK 521
|
Hướng dẫn hoạch toán:
§ Bên mua hàng sẽ hoạch toán khoản chiết khấu
thanh toán được hưởng phản ánh vào tài khoản 515 ( TK 515 – Doanh thu hoạt động
tài chính)
Nợ
TK 111,112
Có
TK 515
§ Bên bán hàng hoạch toán chiết khấu thanh toán
vào TK 635 (TK 635 – chi phí tài chính)
Nợ
635: Số tiền chiết khấu
Có TK 111,112
|
Một số chú ý quan trọng liên quan tới
thuế khi viết hóa đơn có chiết khấu thanh toán:
F Không được ghi số tiền chiết khấu
thanh toán trên hóa đơn bán hàng để giảm giá hàng bán.
F Các chứng từ khi thực hiện chiết khấu
thanh toán: Bên phía người bán lập phiếu chi để trả khoản CKTT còn bên phía người
mua lập phiếu thu để nhận số tiền CKTT
được hưởng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét